Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Khái niệm, đặc điểm và ví dụ thực tế

Tác giả: Admin Ngày đăng: 16/12/2025 10:09 AM
Nội dung bài viết

    1.  Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quyền sở hữu trí tuệ 

    Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) là nền tảng pháp lý quan trọng giúp bảo vệ thành quả sáng tạo, thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. Việc hiểu rõ khái niệm và đặc điểm giúp tổ chức, cá nhân khai thác giá trị tài sản trí tuệ hiệu quả và tuân thủ đúng quy định. 

    1.1. Định nghĩa quyền sở hữu trí tuệ 

    Theo quy định tại Điều 4.1 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT), quyền SHTT được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm: 

    • Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. 
    • Quyền sở hữu công nghiệp. 
    • Quyền đối với giống cây trồng.

    1.2. Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ 

    Quyền SHTT mang những đặc điểm riêng biệt so với quyền sở hữu thông thường: 

    • Tính vô hình: Tài sản trí tuệ là những tài sản vô hình như chương trình, phần mềm, công nghệ,... và do đó con người không có khả năng chiếm hữu về mặt vật lý như tài sản hữu hình mà chỉ có thể chiếm hữu những tài sản vật lý chứa tài sản vô hình đó.
    • Thời hạn và phạm vi bảo hộ có giới hạn: Hầu hết các đối tượng của quyền SHTT được bảo hộ trong một khoảng thời gian nhất định và trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối tượng được đăng ký hoặc được thừa nhận. 
    • Được bảo hộ bởi nhiều quyền SHTT khác nhau: Một đối tượng có thể được bảo hộ bởi nhiều quyền SHTT khác nhau. Ví dụ: Logo A sẽ cùng lúc được bảo hộ bởi quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu.  

    Những đặc điểm của quyền SHTT này là cơ sở để pháp luật xây dựng cơ chế quản lý và bảo vệ phù hợp. 

    1.3. Vai trò trong đời sống kinh doanh

    Vai trò của quyền SHTT: 

    • Bảo vệ sản phẩm trí tuệ khỏi hành vi sao chép, xâm phạm. 
    • Tạo động lực đổi mới, khuyến khích nghiên cứu. 
    • Gia tăng giá trị thương hiệu và lợi thế cạnh tranh. 
    • Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu. 

    Trong kinh doanh, quyền SHTT là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển bền vững, thu hút đầu tư và tạo khác biệt trên thị trường. 

    2. Các nhóm quyền sở hữu trí tuệ

    Phạm vi quyền SHTT rất rộng, bao phủ từ sáng tạo nghệ thuật đến đổi mới công nghệ. Tại Việt Nam, quyền SHTT được chia thành ba nhóm chính nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo hộ rõ ràng, minh bạch. 

    2.1. Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

    2.1.1. Khái niệm 

    • Quyền tác giả: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu. 
    • Quyền liên quan đến quyền tác giả: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 

    2.1.2. Đối tượng bảo hộ 

    • Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quyền tác giả bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
    • Đối tượng liên quan đến quyền tác giả là quyền đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Quyền liên quan đến quyền tác giả phát sinh trên cơ sở quyền tác giả. 

    Lưu ý: Trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu được độc quyền khai thác tác phẩm, được cho phép hoặc ngăn cấm người khác sử dụng tác phẩm của mình (trừ trường hợp sử dụng hạn chế tác phẩm hoặc trong một số trường hợp). 

    Ví dụ về quyền tác giả: Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh có quyền tác giả với các tác phẩm văn học do mình viết như Mắc biếc, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh,... nên ông được độc quyền khai thác và hưởng lợi tác phẩm của mình, nếu có cá nhân hoặc tổ chức khác xâm phạm đến quyền tác giả thì ông có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định pháp luật. 

    Ví dụ về quyền liên quan đến quyền tác giả: Phim điện ảnh Mắc biếc do Victor Vũ đạo diễn dựa trên kịch bản gốc là tác phẩm văn học cùng tên của tác giả Nguyễn Nhật Ánh. Victor Vũ sẽ có quyền khai thác và hưởng lợi từ tác phẩm điện ảnh này cũng như được quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp để đảm bảo quyền của mình.

    2.2. Quyền sở hữu công nghiệp

    2.2.1. Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. 

    2.2.2. Đối tượng bảo hộ: 

    • Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
    • Điều kiện bảo hộ và thời hạn bảo hộ các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp không giống nhau, tuỳ thuộc vào từng loại quyền cụ thể. Trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có quyền độc quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng; ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp. Mặc dù vậy, để đảm bảo hài hoà lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước thì trong một số trường hợp việc sử dụng một số quyền nhất định không bị xem là vi phạm. 

    Ví dụ: Nhãn hiệu Coca - Cola là nhãn hiệu nổi tiếng và đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam. Những hành vi sao chép, sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự có thể được xem là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với nhãn hiệu và sẽ chịu những chế tài tương ứng. 

    2.3. Quyền đối với giống cây trồng

    2.3.1. Khái niệm: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới, bao gồm quyền đối với vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. 

    2.3.2. Đối tượng bảo hộ: Vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Trong thời hạn bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền liên quan đến vật liệu nhân giống của giống được bảo hộ như sản xuất hoặc nhân giống, chế biến nhằm mục đích nhân giống, chào hàng, bán hoặc xuất khẩu để thừa kế, kế thừa và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.

    Các độc quyền của chủ văn bằng bảo hộ trong một số trường hợp cũng có thể bị hạn chế theo quy định. 

    Ví dụ: Ông A đã lai tạo thành công giống lúa với sản lượng và chất lượng tốt, có thể chịu sâu bệnh. Ông A sẽ có quyền sử dụng giống cây lúa này và có các quyền khác như cho phép người khác sử dụng, chế biến,...

    3. Luật về quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam

    Khung pháp lý về SHTT tại Việt Nam được xây dựng khá đầy đủ, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho hoạt động sáng tạo và kinh doanh phát triển bền vững. 

    3.1. Văn bản pháp luật điều chỉnh chính và quy định bảo hộ

    Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm: 

    • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung các năm 2009, 2019, 2022). 
    • Các Nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định 65/2023/NĐ-CP, Nghị định 17/2023/NĐ-CP,...
    • Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính,...
    • Các điều ước quốc tế như Hiệp định TRIPS, Công ước Berne, Thoả ước Madrid,...

    Quy định pháp luật bao phủ từ điều kiện bảo hộ, thủ tục đăng ký đến quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng. 

    3.2. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp 

    Khi xảy ra hành vi xâm phạm, pháp luật quy định nhiều biện pháp xử lý theo Điều 199 Luật SHTT: 

    • Biện pháp dân sự: Yêu cầu chấm dứt hành vi, xin lỗi công khai, bồi thường thiệt hại (thông qua Toà án hoặc Trọng tài). 
    • Biện pháp hành chính: Xử phạt, tịch thu hàng hoá vi phạm (thông qua cơ quan quản lý nhà nước như Thanh tra, Quản lý thị trường,...)
    • Biện pháp hình sự: Áp dụng với các hành vi có tính chất nghiêm trọng. 

    Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 

    3.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

    Theo Điều 200 Luật SHTT, các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyền SHTT bao gồm: 

    • Tòa án: Áp dụng biện pháp dân sự, hình sự và biện pháp khẩn cấp tạm thời.
    • Cơ quan Thanh tra: Áp dụng biện pháp hành chính (trong phạm vi quản lý nhà nước về SHTT).
    • Cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường, công an, Ủy ban nhân dân các cấp: Áp dụng biện pháp hành chính, biện pháp ngăn chặn khi cần thiết.

    Lưu ý về quyền SHTT:

    • Đăng ký sớm giúp đảm bảo quyền lợi và tạo bằng chứng mạnh mẽ khi xảy ra tranh chấp.
    • Hiểu rõ luật giúp khai thác tài sản trí tuệ (thương hiệu, sáng chế…) hiệu quả và tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh.

    Câu hỏi thường gặp về quyền sở hữu trí tuệ

    1. Quyền SHTT có thời hạn bao lâu? 
      Tùy loại quyền, ví dụ các quyền nhân thân của quyền tác giả theo quy định được bảo hộ vô thời hạn, nhãn hiệu là 10 năm, sáng chế là 20 năm.
    2. Có bắt buộc phải đăng ký quyền SHTT không?
      Quyền tác giả được bảo hộ tự động. Tuy nhiên, các quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp) và giống cây trồng bắt buộc phải đăng ký để được bảo hộ.
    3. Vi phạm quyền SHTT bị xử lý thế nào?
      Có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính, dân sự hoặc hình sự tùy mức độ, theo quy định tại Điều 199 Luật SHTT.
    4. Doanh nghiệp nhỏ có nên đăng ký nhãn hiệu không?
      Có, vì nhãn hiệu là tài sản quan trọng, giúp xây dựng uy tín, khẳng định nguồn gốc sản phẩm và tránh bị chiếm dụng thương hiệu.

    Quyền sở hữu trí tuệ là nền tảng pháp lý bảo vệ tài sản sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo quyền lợi chính đáng. Việc hiểu rõ khái niệm, đặc điểm, phạm vi, luật điều chỉnh và ví dụ thực tế sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp chủ động bảo vệ quyền của mình.

    Nếu bạn cần tư vấn đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả và đúng pháp luật, hãy liên hệ ngay với Lexsol để được hỗ trợ chuyên sâu từ đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm.

     

     

    Bạn cần tư vấn?
    Hãy để lại thông tin. Chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất.

    Liên hệ tư vấn

    Zalo